Ngày 10/6, Chính phủ ban hành Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điểm mới của Nghị định này là không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã (do đã bố trí Công an chính quy ở cấp xã).
Để hiểu rõ vấn đề này thì chúng ta cần làm rõ một số nội dung như sau:
Thế nào là Cán bộ, Công chức?
Theo Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định về cán bộ, công chức như sau:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Thế nào là công chức? Khái niệm công chức?
– Công chức Nhà nước đầu tiên phải là công dân Việt Nam, họ trở thành công chức bằng cách thông qua hình thức đó là tuyển dụng, hay thông qua hình thức bổ nhiệm vào các ngạch, chức vụ hoặc chức danh phù hợp trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội từ cấp trung ương, đến cấp tỉnh, và cấp huyện; tại cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; tại đơn vị, cơ quan thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan hoặc hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, thuộc đối tượng trong biên chế và hưởng lương phù hợp với vị trí làm việc từ ngân sách của nhà nước; ngoài ra đối với đơn vị sự nghiệp công lập thì công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý mức lương của đối tượng này được trích ra bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Như vậy: Công chức là do Bộ Nội vụ quản lý. Trưởng công an không chính quy do Bộ Nội vụ quản lý về nhân sự
2/ Công an xã chính quy là ai?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 42/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Vị trí của Công an xã chính quy
Công an xã chính quy là Công an cấp cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn.
Theo đó, Công an xã chính quy là Công an cấp cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân.
Đồng thời, quy định trên cũng xác định Công an xã chính quy có trách nhiệm như sau:
– Làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia,
– Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
– Đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
– Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn.
Ai có thẩm quyền quyết định tổ chức Công an xã chính quy?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 42/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Thẩm quyền quyết định tổ chức Công an xã chính quy và lộ trình xây dựng Công an xã chính quy
1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tổ chức Công an xã chính quy.
2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tổ chức Công an xã chính quy; bảo đảm ở mỗi xã, thị trấn có các chức danh: Trưởng Công an, Phó trưởng Công an, Công an viên.
3. Hoàn thành việc tổ chức Công an xã chính quy ở các xã, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự trước ngày 30 tháng 6 năm 2021; các xã, thị trấn còn lại trong toàn quốc hoàn thành việc tổ chức Công an xã chính quy trước ngày 30 tháng 6 năm 2022.
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tổ chức Công an xã chính quy.
Như vậy Trưởng Công an chính quy do Bộ Công an quản lý.
Nguyễn Chí Tuệ






Bình luận về bài viết này