(BGĐT)– Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức tỉnh Bắc Giang thông báo tuyển dụng công chức, viên chức năm 2014 như sau:
I. ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN:
1. Đối tượng, điều kiện dự tuyển:
Đối tượng, điều kiện tuyển dụng: Người đăng ký dự tuyển vào làm việc tại cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước tỉnh Bắc Giang phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang trước khi đi học chuyên nghiệp; người hộ khẩu tỉnh ngoài yêu cầu phải có trình độ tiến sĩ hoặc thạc sĩ (tốt nghiệp đại học chính quy đạt loại khá trước khi đi học thạc sĩ) đúng chuyên ngành cần tuyển; Trường hợp kết hôn với người có hộ khẩu tỉnh Bắc Giang phải nhập hộ khẩu trước ngày đăng thông báo tuyển dụng.
b) Tuổi đời dự tuyển: tuổi của người dự tuyển từ đủ 18 tuổi trở lên.
c) Về trình độ, chuyên ngành: Những người tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp có trình độ đạt chuẩn theo yêu cầu cần tuyển trở lên, có chuyên ngành hoặc ngành đào tạo đúng với quy định của vị trí cần tuyển; riêng đối với người dự tuyển công chức yêu cầu phải tốt nghiệp đại học hệ chính quy. (người có trình độ cao hơn, đúng với chuyên ngành ở vị trí cần tuyển, nếu có nhu cầu đều được đăng ký dự tuyển).
d) Có đơn xin dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo đúng với yêu cầu của vị trí dự tuyển;
e) Đủ sức khoẻ để đảm nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ;
f) Đối với vị trí tuyển dụng công chức phải có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A.
g) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Số lượng tuyển dụng:
Tổng số tuyển dụng là: 141 chỉ tiêu, trong đó:
– Công chức: 61 chỉ tiêu, trình độ đại học hệ chính quy;
– Viên chức: 80 chỉ tiêu (Đại học 27, cao đẳng 39, trung cấp 14).
(Có bản cơ cấu cần tuyển của từng cơ quan, đơn vị niêm yết tại Sở Nội vụ)
3. Đăng ký dự tuyển: Thực hiện đăng ký dự tuyển theo địa chỉ (địa chỉ là đơn vị thuộc sở, ngành và UBND các huyện, thành phố).
3.1. Đăng ký dự tuyển:
– Thí sinh nộp hồ sơ tại Sở Nội vụ (cơ quan thường trực Hội đồng tuyển dụng) đối với chỉ tiêu công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; tại Phòng Nội vụ các huyện, thành phố đối với chỉ tiêu thuộc huyện, thành phố.
– Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí cần tuyển dụng trong biểu chỉ tiêu kèm theo kế hoạch này và hoàn toàn chịu trách nhiệm về hồ sơ đăng ký dự tuyển của mình. Nếu thí sinh khai sai sự thật; đăng ký vào vị trí cần tuyển không đạt yêu cầu sơ tuyển; cố tình đăng ký vào 2 đơn vị trở lên thì Hội đồng tuyển dụng xóa tên khỏi danh sách dự tuyển hoặc hủy kết quả tuyển dụng và không được hoàn lại hồ sơ, lệ phí đã nộp dự tuyển.
Ảnh minh họa
II. THỰC HIỆN TUYỂN DỤNG
A. Thi tuyển dụng công chức:
1. Thực hiện tuyển dụng không qua thi tuyển:
1.1. Tiếp nhận không qua thi tuyển đối với những người có học vị tiến sỹ, chuyên ngành đào tạo đúng với vị trí cần tuyển.
1.2. Hội đồng thành lập Ban kiểm tra, sát hạch để đánh giá các điều kiện, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển của người thuộc đối tượng tuyển dụng không qua thi tuyển.
2. Thực hiện thi tuyển: Đối với các đối tượng thi tuyển, thực hiện như sau:
2.1. Môn thi, thời gian thi: Mỗi thí sinh phải thực hiện 04 bài thi, cụ thể:
– Bài thi viết phần kiến thức chung, thời gian thi 120 phút;
– Bài thi viết về quản lý nhà nước chuyên ngành, thời gian 150 phút;
– Bài thi trắc nghiệm về quản lý nhà nước chuyên ngành, thời gian 60 phút;
– Bài thi trắc nghiệm môn tin học văn phòng, thời gian 45 phút.
Miễn môn thi tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành công nghệ thông tin trở lên.
2.2. Nội dung thi tập trung một số nội dung chính sau:
– Nội dung thi phần kiến thức chung:
+ Luật số 22/2008/QH12 Luật về cán bộ, công chức;
+ Nghị định số: 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
+ Luật số 17/2008/QH12 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
+ Luật số 11/2003/QH11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (Phần UBND);
+ Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
+ Quyết định số 414/TCCP-VC ngày 29/5/1993 của Bộ trưởng -Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức.
– Nội dung thi phần quản lý nhà nước về chuyên ngành (có danh mục kiến thức ôn tập từng chuyên ngành kèm theo);
– Nội dung thi môn tin học: Theo chương trình tin học văn phòng;
Tài liệu ôn thi bán cho thí sinh dự thi tuyển (nếu có nhu cầu).
2.3. Ưu tiên trong thi tuyển công chức:
– Thương binh; con liệt sỹ; con thương binh hạng 1; con bệnh binh hạng 1; người tốt nghiệp đại học thủ khoa xếp loại giỏi tại các trường công lập ở trong nước được cộng 30 điểm vào kết quả thi.
– Người dân tộc thiểu số; con thương binh, con bệnh binh các hạng còn lại; con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19/8/1945 trở về trước); con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động; con của người được hưởng chính sách như thương binh; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (đã có quyết định của cấp có thẩm quyền) được cộng 20 điểm vào kết quả thi.
– Người có học vị thạc sỹ đúng chuyên ngành cần tuyển (đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy trước khi đi học thạc sỹ); người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; người được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang cử đi học cử tuyển đăng ký về huyện nơi có hộ khẩu thường trú trước khi đi học cử tuyển; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm (24 tháng) trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; được cộng 10 điểm vào kết quả thi.
* Nếu người dự thi thuộc nhiều đối tượng ưu tiên chỉ đựơc cộng một điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi.
2.4. Cách tính điểm và xác định người trúng tuyển trong thi tuyển:
a) Cách tính điểm: Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100, điểm các môn thi được tính như sau:
– Điểm môn thi viết phần kiến thức chung: tính hệ số 1;
– Điểm môn thi viết về quản lý nhà nước chuyên ngành tính hệ số 2;
– Điểm thi trắc nghiệm về quản lý nhà nước chuyên ngành tính hệ số 1;
– Điểm môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.
Kết quả thi là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung tính hệ số 1, thi trắc nghiệm quản lý nhà nước chuyên ngành tính hệ số 1, môn viết quản lý nhà nước chuyên ngành hệ số 2 và cộng với điểm ưu tiên trong thi tuyển theo Kế hoạch này (nếu có).
b) Xác định người trúng tuyển: Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải có đủ bốn bài thi, không có bài thi nào dưới 50 điểm (chưa nhân hệ số 2) và tính từ người có tổng số điểm cao nhất đến hết chỉ tiêu được tuyển.
Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng, thì xác định người trúng tuyển thực hiện thứ tự ưu tiên sau: Người có điểm bài thi viết môn kiến thức quản lý nhà nước về chuyên ngành cao hơn; người có điểm trắc nghiệm quản lý nhà nước chuyên ngành cao hơn; người có điểm môn thi viết hành chính nhà nước cao hơn; người có trình độ đào tạo cao hơn; người có kết quả trung bình học tập cao hơn; người cao tuổi hơn.
B. Xét tuyển dụng viên chức:
1. Nội dung xét tuyển viên chức:
1.1. Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển.
1.2. Kiểm tra, sát hạch nội dung về chuyên ngành của người dự tuyển (có danh mục kiến thức ôn tập từng chuyên ngành kèm theo).
1.3. Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào các vị trí làm việc có tính chất đặc thù của ngành Văn hóa, Thể thao và Phát thanh truyền hình (có kiểm tra năng khiếu), thì ngoài kiểm tra, sát hạch kiến thức về chuyên ngành còn phải thực hiện sơ tuyển về khả năng, năng khiếu về chuyên môn.
2. Ưu tiên trong xét tuyển viên chức:
– Thương binh; con liệt sỹ; con thương binh hạng 1; con bệnh binh hạng 1 được cộng 30 điểm vào điểm xét tuyển.
– Con thương binh, con bệnh binh các hạng còn lại; con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19/8/1945 trở về trước); con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động; con của người được hưởng chính sách như thương binh được cộng 20 điểm vào điểm xét tuyển.
– Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (đã có quyết định của cấp có thẩm quyền); người được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang cử đi học cử tuyển đăng ký về huyện nơi có hộ khẩu thường trú trước khi đi học cử tuyển được cộng 10 điểm vào điểm xét tuyển.
* Nếu người dự tuyển thuộc nhiều đối tượng ưu tiên chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất vào điểm xét tuyển.
3. Cách tính điểm và xác định người trúng tuyển:
3.1. Cách tính điểm
– Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
– Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các điểm thi tốt nghiệp (trình độ đại học, cao đẳng không tính môn điều kiện theo Quy chế kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
Trường hợp thí sinh đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp; căn cứ thang điểm 4, quy đổi ra thang điểm 100.
– Điểm kiểm tra sát hạch được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
Tổng số điểm tính xét tuyển bao gồm: Điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm kiểm tra sát hạch (nhân hệ số 2) và điểm ưu tiên (nếu có) được quy định trong Kế hoạch này.
3.2. Xác định người trúng tuyển:
Người trúng tuyển là người đạt yêu cầu, tiêu chuẩn nghiệp vụ của vị trí dự tuyển; có điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm kiểm tra sát hạch đạt từ 50 điểm trở lên. Thứ tự xét tuyển theo từng chỉ tiêu tuyển dụng như sau:
– Tuyển hết những người có trình độ tiến sĩ;
– Tuyển trước người học chính quy; sau đó đến người tốt nghiệp hệ không chính quy.
Xác định trúng tuyển như sau: Trên cơ sở thứ tự xét tuyển trên, lần lượt tính từ người có tổng số điểm cao nhất đến hết chỉ tiêu tuyển dụng.
3.3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau: Người có điểm kiểm tra sát hạch cao hơn; Người có trình độ cao hơn; Người dân tộc ít người; Đội viên thanh niên xung phong; Đội viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự; người cao tuổi hơn.
C. Hồ sơ, lệ phí và thời gian:
1. Hồ sơ dự tuyển: Mỗi thí sinh đăng ký dự tuyển phải nộp 02 bộ hồ sơ. Hồ sơ dự tuyển của thí sinh do Sở Nội vụ phát hành, bao gồm:
– Đơn dự tuyển (theo mẫu quy định);
– Bản khai sơ yếu lý lịch (theo mẫu quy định), có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
– Bản chụp (có chứng thực) các văn bằng, chứng chỉ và bảng điểm kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;
– Bản sao giấy khai sinh;
– Giấy chứng nhận sức khoẻ do Trung tâm y tế có thẩm quyền cấp huyện, thành phố trở lên cấp, trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
– Giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có).
Khi vào phòng thi thí sinh phải mang theo giấy chứng minh nhân dân hoặc một loại giấy tờ khác có dán ảnh và ký nhận đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền để giám thị kiểm tra.
2. Lệ phí tuyển dụng:
– Lệ phí thi tuyển công chức: 200.000 đồng/thí sinh.
– Lệ phí kiểm tra sát hạch viên chức: 100.000 đồng/ thí sinh.
– Tiền hồ sơ: 20.000 đồng/ bộ.
– Tiền tài liệu ôn thi: bán theo nhu cầu.
– Đề thi được in cho từng thí sinh; giấy thi, giấy nháp theo mẫu thống nhất.
3. Thời gian, địa điểm:
– Thông báo trên Báo Bắc Giang và Đài Phát thanh truyền hình tỉnh: Từ ngày 03/6 đến ngày 08/6/2014.
– Bán và nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển: Từ ngày 09/6/2014 đến hết ngày 21/6/2014. (bán và nhận hồ sơ đăng ký dự thi cả thứ 7 và chủ nhật).
– Các cơ quan thực hiện sơ tuyển từ ngày 22/6 đến 25/6/2014.
– Thông báo thí sinh đủ điều kiện dự tuyển ngày 29/6/2014.
– Tổ chức thi tuyển (công chức) và kiểm tra sát hạch (viên chức): Ngày 12/7/2014 tại Trường THPT Ngô Sỹ Liên.
– Tuyển dụng: Trong tháng 8/2014.
Thời gian, địa điểm chính thức được thông báo tại trang điện tử Sở Nội vụ trước 30/6/2014, thông báo này thay cho giấy báo đến thí sinh đăng ký dự tuyển.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc liên hệ với Sở Nội vụ (điện thoại 3 554 908) để giải đáp.